PHÒNG CHỐNG BỆNH BẠCH HẦU


PHÒNG CHỐNG BỆNH BẠCH HẦU

15-07-2020

          1. Bệnh bạch hầu là gì?: Bệnh bạch hầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm, có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục,  lây lan nhanh qua đường hô hấp và có thể gây tử vong nếu không được phát hiện, điều trị kịp thời

           Hiện nay, bệnh đang có diễn biến phức tạp, Theo thống kê của Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế tính đến ngày 8/7/2020 trên địa bàn 4 tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai và Kon Tum đã ghi nhận 68 ca mắc bệnh bạch hầu. và đã có 3 trường hợp tử vong, phần lớn các trường hợp mắc được phát hiện ở vùng sâu, vùng xa và chưa được tiêm vắc xin bạch hầu hoặc chưa tiêm đầy đủ, đúng lịch.

          Bệnh bạch hầu xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường xảy ra ở những trẻ chưa được tiêm chủng. Bệnh thường gặp vào mùa lạnh. Bệnh có thể dự phòng bằng tiêm vắc xin và điều trị khỏi bằng kháng sinh đặc hiệu.

       2. Tác nhân gây bệnh: Corynebacterium diphtheriae. Vi khuẩn bạch hầu có 3 typ là Gravis, Mitis và intermedius. Vi khuẩn có sức đề kháng cao ở ngoài cơ thể và chịu được khô lạnh, nhạy cảm với các yếu tố lý hóa dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp vi khuẩn sẽ bị chết sau vài giờ, ánh sáng khuyếch tán sẽ bị diệt sau vài ngày

       3. Đường lây: Bệnh bạch hầu được lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn bạch hầu. Bệnh còn có thể lây do tiếp xúc với những đồ vật có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu.

         4. Triệu chứng của bệnh bạch hầu:

         Bệnh bạch hầu thường gặp với những triệu chứng điển hình như sốt nhẹ, đau họng, ho, khàn tiếng, chán ăn. Sau 2-3 ngày, xuất hiện giả mạc mặt sau hoặc 2 bên thành họng, có màu tráng ngà, xám hoặc đen. Giả mạc dai, dính, dễ chảy máu. Đây là dấu hiệu quan trọng nhất để phát hiện bệnh. Bệnh nhân có thể có dấu hiệu khó thở, khó nuốt. Bệnh có thể qua khỏi hoặc trở nên trầm trọng trong vòng 6 đến 10 ngày. Trường hợp bệnh nặng không có biểu hiện sốt cao nhưng có dấu hiệu sưng to cổ, khàn tiếng, khó thở, rối loạn nhịp tim, liệt.

         5. Các biến chứng thường gặp của bệnh bạch hầu: 

Biến chứng tim mạchViêm cơ tim do nhiễm độc là biến chứng thường gặp của bệnh bạch hầu và thường xảy ra vào ngày thứ hai đến ngày thứ bảy sau khi mắc bệnh. 

Biến chứng thần kinh: Bao gồm liệt cục bộ các dây thần kinh sọ (số 4, số 10), xuất hiện sớm nhất vào ngày thứ 5, có thể kèm nhìn mờ, khó nuốt... Bệnh nhân có thể xuất hiện suy tim và trụy mạch do thoái hóa các trung tâm vận mạch và liệt lớp cơ động mạch vào tuần lễ thứ hai hoặc thứ 3 sau phát bệnh.

Biến chứng viêm dây thần kinh ngoại biên: Đây là biến chứng muộn có khi xảy ra 12 tuần sau khi bị bệnh. Bệnh nhân có thể bị liệt hoặc bị tổn thương dây thần kinh hoành.

         6. Cách phòng bệnh bạch hầu

Để chủ động phòng chống bệnh bạch hầu, Cục Y tế dự phòng khuyến cáo người dân cần thực hiện tốt các biện pháp sau:

1. Đưa trẻ đi tiêm chủng tiêm vắc xin phối hợp phòng bệnh bạch hầu: Quinvaxem hoặc DTP đầy đủ, đúng lịch.

2. Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hàng ngày; hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.

3. Đảm bảo nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.

4. Khi có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu phải được cách ly và đưa đến cơ sở y tế để được khám, điều trị kịp thời.

5. Người dân trong ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng và tiêm vắc xin phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.

          Bạch hầu là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và có thể gây tử vong trong vòng 6 – 10 ngày. Tuy nhiên, bệnh lại dễ dàng để phòng ngừa bằng vắc xin với hiệu quả rất cao. Hiện nay tại Việt Nam, có nhiều loại vắc xin có thể ngừa được bệnh Bạch hầu cho cả người lớn và trẻ em. Đối với trẻ em, vắc xin kết hợp ngừa được bệnh Bạch hầu (vắc xin dịch vụ và TCMR) có thể bắt đầu sử dụng từ lúc trẻ 2 tháng tuổi. Hãy chủ động bảo vệ sớm cho con em của mình trước bệnh Bạch hầu.

                                                                                                                                                                                                                                                                                                        KHTH