Bạn cần biết về tổng phân tích nước tiểu?
12-04-2025
Nước tiểu được hình thành từ nước, muối và các chất thải từ thận. Hai thận đóng vai trò là bộ lọc máu tự nhiên trong cơ thể, và các chất thải theo niệu quản được dẫn đến bàng quang để thải ra ngoài. Trong việc tạo ra nước tiểu, các quả thận bài tiết các chất thải như urê, acid uric và amonia; thận cũng có nhiệm vụ tái hấp thụ nước, glucose, và các amino acid. Thận cũng sản xuất các Hormon như calcitriol, renin, và erythropoietin. Nước tiểu không chỉ phản ánh bệnh lý thận tiết niệu, mà còn phản ánh bệnh lý toàn thân. Xét nghiệm nước tiểu giúp sàng lọc hoặc theo dõi một số bệnh không chỉ của thận mà còn của cả hệ thống các cơ quan trong cơ thể. Đó là lý do tại sao, mỗi khi khám sức khỏe tổng quát, bác sĩ thường cho bạn xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu cùng với xét nghiệm máu. Vậy tổng phân tích nước tiểu là gì? Có ý nghĩa gì?
Tổng phân tích nước tiểu (xét nghiệm nước tiểu) là một xét nghiệm hoá sinh, mà mẫu bệnh phẩm là nước tiểu, gồm 10 thông số. Tại Trung Tâm Y Tế Hoàng Mai, xét nghiệm được cung cấp với giá 28.600 đồng, với người có bảo hiểm y tế thì được bảo hiểm hỗ trợ thanh toán. Kết quả có sau 30p. Nước tiểu được lấy giữa dòng. Trung tâm có hệ thông máy phân tích nước tiểu đạt chuẩn, đội ngũ kỹ thuật viên chuyên nghiệp.
Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu để làm gì?
Việc xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu nhằm sàng lọc sớm hoặc theo dõi một số tình trạng sức khỏe thông thường hay chẩn đoán bệnh về thận hoặc liên quan tới thận, bệnh đái tháo đường, nhiễm trùng đường tiết niệu, gan, huyết áp, tim mạch… Dưới đây là ý nghĩa tổng phân tích nước tiểu 10 thông sơ cơ bản để bạn hiểu hơn.
Ý nghĩa 10 thông số trong xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu
1. Glucose (GLU)
- Chỉ số glucose này định lượng nồng độ đường trong nước tiểu, ở người bình thường không có. GLU có giúp bác sĩ nhận định người bệnh mắc bệnh đái tháo đường hoặc đang bị rối loạn dung nạp đường
- Ngoài ra, GLU còn có xuất hiện ở bệnh nhân bị ngưỡng thận thấp (khả năng tái hấp thụ của thận kém khi lượng đường trong máu chưa cao đã đào thải qua nước tiểu)
2. Bilirubin (BIL):
- BIL thường không có trong nước tiểu người khoẻ mạnh. BIL là một sắc tố màu vàng cam được thải qua nước tiểu sau khi trải qua quá trình vỡ ra của hemoglobin hồng cầu, đi qua gan rồi giải phóng khỏi cơ thể. BIL có trong nước tiểu, gặp bệnh lý về gan mật: xơ gan, sỏi mật, vàng da tắc mật, viêm gan…
- BIL có thể gặp trong 1 số trường hợp khác: ngộ độc thuốc, u đầu tuỵ, u gan…
3. Ketone (KET):
- Ở người bình thường, kết quả KET thường là 0 mmol/L . KET là sản phẩm cuối cùng của quá trình chuyển hóa chất béo không hoàn toàn, gồm 3 chất chính yếu acetone, acetone acetic, acid beta-hydroxybutyric. Với người khỏe mạnh, Ketone hình thành ở gan và được chuyển hóa hoàn toàn vì vậy trong nước tiểu chỉ có một lượng không đáng kể. KET có thường gặp trong bệnh lý đái tháo đường typ 1, cường giáp…
4. Tỷ trọng nước tiểu (chỉ số SG):
- Là lượng các chất hòa tan trong nước (= 1.000) và chỉ số này nằm trong giới hạn thông thường từ 1.005 – 1.025. Chỉ số SG thể hiện khả năng cô đặc hay pha loãng của nước tiểu để đánh giá khả năng cân bằng hay thể dịch của người bệnh. Trong một số trường hợp, nếu người bệnh uống quá nhiều nước hay thuốc lợi tiểu sẽ giảm tỷ trọng nước tiểu.
- Người bị suy giảm khả năng cô đặc nước tiểu thì tỷ trọng nước tiểu cũng giảm. Tỷ trọng nước tiểu thay đổi có thể gặp ở một số bệnh như: nhiễm khuẩn, bệnh về gan, suy tim xung huyết, đái tháo đường, tiêu chảy…
5. Hồng cầu niệu (chỉ số BLD):
- Ở người khỏe mạnh, kết quả BLD thường không có, nước tiểu không có hồng cầu. Nhưng nếu có BLD, có thể đang mắc bệnh cầu thận mạn, nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi thận, bướu thận, xuất huyết bàng quang…
- Tuy nhiên, bác sĩ cần thêm một số chẩn đoán khác để đưa ra kết luận cuối cùng như biểu hiện chảy máu ở thận, bàng quang, đường tiểu…
6. Độ pH nước tiểu:
- Nhằm đo mức độ acid hoặc kiềm trong nước tiểu để chẩn đoán các bệnh liên quan đến đường tiết niệu hoặc thận. Thang điểm pH chạy từ 1 đến 14; trong đó giá trị phổ biến của pH nước tiểu từ 6.0 – 7.5; riêng với thang điểm 1 là độ acid cao nhất và 14 là bazơ cao nhất.
- Nếu kết quả pH thay đổi có thể là dấu hiệu nhiễm trùng, chức năng thận có vấn đề hoặc do chế độ ăn
7. Protein (PRO):
- Còn gọi là protein nước tiểu, tổng số protein trong nước tiểu. Ở người bình thường, nước tiểu không có protein. Protein là những phân tử lớn, có mặt ở tất cả bộ phận, cần thiết để cơ thể hoạt động bình thường. Thận có vai trò làm sạch chất thải ra khỏi máu nhưng ngăn các phân tử protein thoát ra qua nước tiểu. Có PRO gặp trong bệnh lý viêm cầu thận, thận hư, viêm đường tiết niệu… bệnh lý toàn thân
- Có PRO trong nước tiểu cũng là dấu hiệu quan trọng của tiền sản giật thai kỳ
8. Urobilinogen (UBG):
- Một sắc tố không màu được tạo ra từ sự phân hủy bilirubin (trong dịch mật) bởi vi khuẩn đường ruột, được thải trừ qua phân và nước tiểu. Chỉ số Urobilinogen được tìm thấy ở dạng vết trong nước tiểu dao động từ 0,2 – 1,0 mg/dL. Nếu kết quả xét nghiệm nằm ngoài khoảng giá trị tham chiếu này thì có thể người bệnh đang mắc các bệnh lý về gan mật.
9. Nitrite (NIT):
- Bình thường, nước tiểu không có NIT. NIT là sản phẩm phụ của chất thải nitơ, sau đó vi khuẩn gây nhiễm trùng sẽ ăn chất thải này, phân hủy chất này thành nitrat, có thể xuất hiện trong nước tiểu. Những điều này xảy ra khi vi khuẩn lây nhiễm sang bàng quang, niệu quản hoặc thận. Do đó, nhiễm trùng đường tiết niệu là nguyên nhân phổ biến nhất của nitrit trong nước tiểu.
10. Bạch cầu (LEU):
- Là những tế bào máu trắng giúp cơ thể chống lại vi trùng. Do đó, khi cơ thể nhiễm trùng, hệ thống miễn dịch sẽ tăng cường sản xuất các tế bào bạch cầu để chống lại vi khuẩn. Bình thường trong nước tiểu không có bạch cầu. Nếu kết quả nước tiểu có LEU, có thể đường tiểu của bạn đang nhiễm trùng.
Khi nào cần thực hiện xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu?
- Khám sức khỏe tổng quát: cùng với xét nghiệm máu thì xét nghiệm nước tiểu giúp phát hiện sớm những rối loạn đang xảy ra bên trong cơ thể, để tầm soát, điều trị bệnh ở giai đoạn sớm. Do đó, bạn nên kiểm tra sức khỏe tổng quát mỗi năm một lần, riêng phụ nữ và nam giới từ 50 tuổi trở lên nên khám 2 lần/năm.
- Đi tiểu quá ít hoặc quá nhiều: cần xét nghiệm nồng độ nước tiểu để kiểm tra phản ứng của thận đối với khả năng nạp quá nhiều chất lỏng (nạp nước), uống quá ít chất lỏng (mất nước), một loại hormone làm cô đặc nước tiểu của bạn, hormon chống bài niệu (ADH). Ở một số người bị bệnh đái tháo nhạt trung ương liên quan đến tần suất đi tiểu nhiều hay ít.
- Nước tiểu khác lạ: nước tiểu liên tục có sự bất thường về màu sắc, mùi hoặc độ đặc… cần đi khám ngay.
- Nếu bạn đang gặp các triệu chứng của nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), chẳng hạn như cảm giác muốn đi tiểu mạnh, dai dẳng và / hoặc cảm giác nóng rát khi đi tiểu, hãy liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn hoặc đến cơ sở chăm sóc khẩn cấp
- Chẩn đoán bệnh: kiểm tra nồng độ nước tiểu còn để tầm soát nguy cơ mất nước, mắc bệnh suy thận, suy tim, nhiễm trùng đường tiết niệu…
Lưu ý trước khi thực hiện tổng phân tích nước tiểu?
- Chia sẻ với bác sĩ những loại thuốc đang sử dụng để tránh ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.
- Nếu bạn đang trong hành kinh (kỳ kinh nguyệt), thông báo cho bác sĩ biết vì máu kinh cũng như dịch tiết âm đạo có thể ảnh hưởng đến một số kết quả xét nghiệm phân tích nước tiểu.
- Rửa sạch tay, vệ sinh vùng kín khi lấy nước tiểu.
- Lấy nước tiểu giữa dòng, không lấy dòng nước đầu và cuối, tránh nguy cơ mẫu nước tiểu đưa đi xét nghiệm không bị sai lệch kết quả do nhiễm bẩn từ niệu đạo
Tổng phân tích nước tiểu là xét nghiệm giúp sàng lọc phát hiện bệnh tiềm ẩn và theo dõi tình trạng bệnh đã và đang điều trị. Ngoài ra, nếu bạn nhận thấy nước tiểu thay đổi đột ngột về màu sắc, đi tiểu ít hay quá nhiều… hãy đến ngay bệnh viện để được tầm soát bệnh kịp thời.
BSCKI. Hồ Trọng Hiếu













.jpg)
